Luyện nghe Tiếng Anh qua Thành ngữ IDIOMS  ( bài 81-120 )

0 88

Bài 81:
Stake out a claim (giành quyền sở hữu một món gì), Strike it rich (làm giàu một cách bất ngờ)  

Bài 82:
To pan out (mang lại kết quả), To hit pay dirt (kiếm được nhiều tiền hay tìm được một cái gì quý giá)  

Bài 83:
To make a killing (làm giàu nhanh chóng hay hốt bạc), Killer diller (một cái gì sôi động hay khó khăn)  

Bài 84:
Nitty-gritty (thực chất của một vấn đề), Nuts and bolts (những chi tiết nhỏ nhưng quan trọng của một vấn đề)

Bài 85:
Brass tacks (bàn đến vấn đề chính), Bottom line (kết quả quan trọng nhất của một vấn đề)

Bài 86:
Dead ringer, Spitting image => chỉ hai người hay hai đồ vật giống nhau như đúc  

Bài 87:
To See red (nổi giận bừng bừng), To paint the town red (ăn chơi thả giàn), Green with envy (ghen tức đến xanh mặt), To get the green light (được phép làm điều gì)  

Bài 88:
Jump start (tiếp điện vào xe ôtô hay đổ tiền vào một dự án để khởi sự dự án này), One jump ahead (đi trước đối thủ của mình một bước)  

Bài 89:
To jump the gun ( làm một điều gì trước thời hạn đúng), To jump the tracks (bị trật đường rầy)  

Bài 90:
Jump through a hoop (làm bất cứ điều gì cho một người vì sợ hãi hay yêu quý người đó), Jump out of your skin (ngạc nhiên sửng sốt hay sợ hãi tột độ)

Bài 91:
To put your house in order (sắp xếp công việc cho có thứ tự), To clean house (quét sạch những gì xấu xa)  

Bài 92:
To lock horns with (tranh chấp hay đối chọi với ai), To pull in your horns (nhượng bộ hay đấu dịu)  

Bài 93:
To take the bull by the horns (trực diện đối phó với một vấn đề gì)To blow your own horn (huênh hoang tự đắc)  

Bài 94:
In the chips (có nhiều tiền, hay khá giả), Bargaining chip (một lợi điểm để thương lượng, mặc cả)  

Bài 95:
When the chips are down (ở trong tình trạng khủng khoảng khốn đốn), Toc chip in (góp tiền để làm một điều gì), To cash in your chips (qua đời)  

Bài 96:
A chip off the old block (giống cha hay mẹ như đúc), A chip on your shoulder (có thái dộ gây hấn vì một thành kiến nào đó)  

Bài 97:
To shoot your wad (tiêu hết tiền), To shoot yourself in the foot (tự hại mình)  

Bài 98:
Wild card (một điều gì có thể bất ngờ làm thay đổi tình hình), Drawing card (người hay vật có sức thu hút quần
chúng)
  

Bài 99:
In the cards (một điều gì sắp xảy ra ), To play your cards right (chơi đúng nước bài của mình để được lợi)  

Bài 100:
Lion’s share (phần lón nhất so với phần của những người khác), To have a tiger by the tail (leo lên lưng cọp)

Bài 101:

Loaded For Bear (sẵn sàng giải quyết vấn đề), 600-Pound Gorilla (một con người đầy uy quyền, thế lực)  

Bài 102:
To Lose Your Cool, To Go Ballistic, To Go Zonkers, To Blow A Fuse => Diễn tả sự tức giận của con người ở những mức độ khác nhau.  

Bài 103:
Pink Slip, Get The Boot, The Heave-Ho, To Downsize => Cùng nói về vấn đề mất việc hay sa thải công nhân  

Bài 104:
To Kiss Off (từ chối hay bác bỏ một điều gì), To Kiss Goodbye To (mất một cái gì mà lòng đầy luyến tiếc)  

Bài 105:
Kissing Cousin (những thứ tương tự như nhau),The Kiss Of Death(nguyên nhân làm hỏng công việc của người khác)

Bài 106:
To Kiss Up To (nịnh bợ tâng bốc một người nào để hưởng lợi), To Kiss The Dust (chết, thất bại hay đóng cửa tiệm)  

Bài 107:
Fair Shake (một vụ mua bán đúng đắn hay một vụ đối xử công bằng), Shake Down (hăm dọa tống tiền một người nào)

Bài 108:
No Great Shakes (một vụ mua bán đúng đắn hay một vụ đối xử công bằng), Shake A Leg (hăm dọa tống tiền một người nào)

Bài 109:
Nothing To Sneeze At (một điều gì tuy không tốt đẹp nhất nhưng cũng không phải là điều nên xem thường hay chê
bai), Nothing To Write Home About (một chuyện tầm thường không đáng chú ý)
  

Bài 110:
Sweet Nothings (những lời nói ngọt rỗng tuếch), Here Goes Nothing (chắc không được tích sự gì hết), Nothing Doing (không được đâu), and Nothing Flat (ngay tức khắc)  

Bài 111:
Dig Up Dirt On (bới lông tìm vết), Dish The Dirt (thóc mách chuyện xáu về một người nào), Sweep Dirt Under The Rug (dấu chuyện xấu xa đi), Dirt Cheap (rẻ như bèo)

Bài 112:
Inside Track (một lợi thế riêng), Fast Track (nhanh chóng thăng tiến trong nghề nghiệp của mình), Track Record (hồ sơ làm việc hay quá trình hoạt động của một người.)  

Bài 113:
Side Track (dùng kế hoãn binh để tránh né một vấn đề), One Track Mind (người có đầu óc một chiều, hẹp hòi), The Wrong Side Of The Of The Tracks (thuộc giai cấp bần cùng)  

Bài 114:
Steal Someone’s Thunder (phỗng tay trên công lao một người nào), Steal The Spotlight (cướp lấy sự chú ý dành cho một người nào), Steal The Show (bất ngờ được sự hoan hô của mọi người vì trình diễn xuất sắc)  

Bài 115:
Powder Puff (một điều gì yếu đuối như phụ nữ hay không quan trọng), Powder Keg (thùng thuốc súng, tức là một tình trạng căng thẳng có thể bùng nổ vào bất cứ lúc nào)  

Bài 116:
ake A Power (chạy nhanh đi nơi khác), Keep Your Powder Dry (ở trong tình trạng sẵn sàng giải quyết vấn đề)  

Bài 117:
To Make Both Ends Meet (kiếm đủ tiền để sống mà không mắc nợ), To Play Both Ends Against The Middle (xúi hai phe kình chống nhau để mình hưởng lợi)

Bài 118:
To Hold Up Your End (làm tròn phần trách nhiệm của mình), To Get The Short End Of The Stick (bị thua thiệt)  

Bài 119:
High Off The Hog (sống một cách sung túc), Go Whole Hog (bỏ hết sức lực hay tiền bạc ra để làm điều gì mình thích)  

Bài 120:
To Go Hog Wild (rối lên vì tức giận hay vui sướng), Hog Heaven (trong trạng thái cực kỳ sung sướng)

Leave A Reply

Your email address will not be published.